Câu hỏi:

Thưa luật sư, bố mẹ tôi có 5 người con, trong đó có tôi là anh trai cả và 4 người con gái khác. Hiện bố tôi đang bị lâm bệnh nặng, cụ thể là bị ung thư giai đoạn cuối nhưng vẫn còn minh mẫn. Còn mẹ tôi do tuổi cao sức yếu cũng đang nằm liệt giường, mất ý thức và bên cạnh thường xuyên phải có người chăm sóc.

Tôi và vợ tôi từ trước tới nay luôn hiếu thảo, đồ đạc trong nhà bố mẹ cũng hầu như đều do vợ chồng tôi sắm sửa và luôn nhận được sự tin tưởng cũng như tình yêu thương từ bố mẹ. Trong khi những người em gái của tôi, người thì ly hôn chồng là mẹ đơn thân, người thì gia đình kinh tế khó khăn,…luôn tìm cách, dùng những lời mật ngọt cũng như kể khổ để khuyên bố tôi viết di chúc chia đất cũng như một số tài sản khác của ông bà cho họ (trong nhà có lắp camera ghi âm ghi hình cuộc nói chuyện này giữa bố tôi và các em gái).

Vậy tôi muốn hỏi luật sư, trong trường hợp bố tôi nghe theo lời những cô em gái của tôi lập di chúc thì sau khi bố tôi mất bản di chúc này có hiệu lực không? Và nếu nội dung di chúc của bố tôi không đề cập đến việc chia tài sản cho tôi thì tôi có được hưởng di sản thừa kế nào không?

Mong luật sư đưa ra lời tư vấn. Tôi xin cảm ơn!

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi với nội dung như trên đến công ty Luật Minh Khuê. Dựa trên những thông tin mà bạn cung cấp, chúng tôi có thể đưa ra lời tư vấn như sau:

1. Khái niệm di chúc là gì?

Tại điều 624 của Bộ luật dân sự 2015 có nêu ra khái niệm của di chúc cụ thể đó là:

Điều 624. Di chúc

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

2. Ai là người có quyền lập di chúc?

Cũng theo nội dung quy định về người có quyền lập di chúc trong Bộ luật dân sự 2015 thì:

Điều 625. Người lập di chúc

1. Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.

2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

Cụ thể là:

Điều 630. Di chúc hợp pháp

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

Như vậy, bố của bạn là người được quyền lập di chúc.

3. Các hình thức của di chúc

Hình thức của di chúc được quy định cụ thể tại các điều 627, điều 628 và điều 629 trong Bộ luật dân sự 2015 như sau:

Điều 627. Hình thức của di chúc

Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.

Điều 628. Di chúc bằng văn bản

Di chúc bằng văn bản bao gồm:

1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.

2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.

3. Di chúc bằng văn bản có công chứng.

4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

Điều 629. Di chúc miệng

1. Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.

2. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

Theo như những quy định trên thì bố bạn có thể lập di chúc bằng một trong các hình thức đã liệt kê phía trên.

4. Như thế nào được coi là di chúc hợp pháp?

Các điều kiện cần đáp ứng để được coi là di chúc hợp pháp quy định tại điều 630, điều 631 của Bộ luật dân sự 2015. Cụ thể đó là:

Điều 630. Di chúc hợp pháp

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Điều 631. Nội dung của di chúc

1. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:

a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;

b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

d) Di sản để lại và nơi có di sản.

2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.

3. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.

Vậy nếu di chúc của bố bạn có đầy đủ những điều kiện về hình thức cũng như nội dung phù hợp với quy định của pháp luật đã đặt ra như trên thì di chúc đó sau khi bố bạn mất sẽ có hiệu lực thực thi.

5. Những người được hưởng thừa kế không bị phụ thuộc vào nội dung của di chúc

Từ những thông tin mà bạn cung cấp trong trường hợp bố bạn lập di chúc để lại phần đất và một số tài sản của ông bà cho các em gái của bạn (không có phần của mẹ và bạn) thì:

Nếu mảnh đất và những tài sản trên có được trong thời kỳ hôn nhân và giữa bố mẹ bạn không có thỏa thuận nào khác thì mảnh đất và số tài sản này sẽ là tài sản chung của bố mẹ bạn căn cứ theo điều 33 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Khi bố bạn mất sẽ phải chia đôi số tài sản trên, sau đó một nửa tài sản mới được chia theo di chúc của bố bạn.

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Ngoài ra, mẹ bạn cho dù không được đề cập chia di sản trong di chúc nhưng vẫn sẽ được hưởng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật (Trừ trường hợp mẹ bạn từ chối nhận di sản hoặc thuộc đối tượng không được hưởng thừa kế)

Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.

2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.

Điều 620. Từ chối nhận di sản

1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.

3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.

Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản

1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:

a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

Nếu bạn là người đã thành niên và có khả năng lao động, không được đề cập chia di sản trong di chúc thì sẽ không được hưởng phần tài sản nào cả.

Nhưng trong trường hợp khi bạn cung cấp đoạn quay camera ghi hình và âm thanh mà thể hiện rằng những người em gái của bạn dùng những từ ngữ, câu chuyện vơi nội dung bịa đặt nhằm lừa dối bố bạn để viết di chúc thì đây sẽ là một trong những căn cứ xác định bản di chúc này vô hiệu và mảnh đất cũng như phần tài sản của bố bạn để lại sẽ được chia theo pháp luật và bạn sẽ thuộc hàng thừa kế thứ nhất.

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết